Chú giải của Trương Hàn truyện Trương Hàn (nhà Tấn)

  • Chú giải 1:  Nguyên văn: 纵任/túng (buông tha) nhâm (mặc kệ).
  • Chú giải 2:  Nguyên văn: 清才/thanh tài, ý nói tài năng trác việt. VD: Phan Nhạc (nhà Tấn) – Dương Trọng Vũ lụy tự: "Như anh thanh tài tuấn mậu, thịnh đức nhật tân, tôi thấy anh tiến, chưa thấy anh dừng vậy." Tam quốc chí, Ngụy thư, Thôi Diễm truyện chú dẫn Ngụy thị xuân thu: "(Khổng) Dung có cao danh ‘thanh tài’, đời phần nhiều thương xót ông."
  • Chú giải 3:  Nguyên văn: 菰菜/cô thái, còn gọi là 茭白/giao bạch hay lúa miêu, tên khoa học là Zizania latifolia; Lý Thì Trân (nhà Minh) – Bản thảo cương mục, Thảo 8, Cô – tập giải dẫn Tô Tụng rằng: "Cuối mùa xuân sinh sôi cỏ tranh trắng như măng, tức là ‘cô thái’ đấy, còn gọi là ‘giao bạch’, sống chín đều ăn được, ngọt ngon." Xem thêm bài lúa miêu.
  • Chú giải 4:  Nguyên văn: 莼/thuần, gọi đầy đủ là 莼菜/thuần thái, tên khoa học là Brasenia schreberi; theo tự điển Thiều Chửu, 莼 là rau nhút.
  • Chú giải 5:  Nguyên văn: 鲈/lư; theo tự điển Thiều Chửu: 鲈 là cá lư. Cổ nhân gọi là 銀鱸/ngân lư hay 玉花鱸/ngọc hoa lư. Xuất sản ở Tùng Giang gọi là 四鰓鱸/tứ tai lư (Trachidermus fasciatus) là một giống cá rất ngon.
  • Chú giải 6:  Nguyên văn: 羁宦/ki hoạn; theo tự điển Thiều Chửu, 羁/ki nghĩa là ở trọ, ngủ nhờ, ở lại (quê người), cũng viết là 羇/ki; 宦/hoạn nghĩa là làm quan.
  • Chú giải 7:  Nguyên văn: 命驾/mệnh giá, nghĩa đen là khiến người ta (mệnh) đóng ngựa vào xe (giá), ý nói lập tức lên đường. VD: Tả truyện, Ai Công năm thứ 11: "Lui, ‘mệnh giá’ mà đi." Lưu Nghĩa Khánh – Thế thuyết tân ngữ, Giản ngạo: "Kê Khang với Lữ An thân thiện, mỗi lần nhớ nhau, ngàn dặm ‘mệnh giá’."
  • Chú giải 8:  Nguyên văn: 见机/kiến (trông thấy) cơ (then chốt, cơ hội), ý nói nắm được tình thế mà hành sự. VD: Tam quốc diễn nghĩa hồi 43, Gia Cát Lượng thiệt chiến quần nho, Lỗ Tử Kính lực bài chúng nghị: Túc lĩnh mệnh mà về; ngày hôm sau vào quán dịch gặp Khổng Minh, lại dặn rằng: "Nay gặp chủ tôi, nhất thiết không thể nói Tào Tháo binh nhiều." Khổng Minh cười rằng: "Lượng tự ‘kiến cơ’ mà ứng biến, quyết không có lầm."
  • Chú giải 9:  Nguyên văn: 除吏名/trừ Lại danh.
  • Chú giải 10:  Nguyên văn: 蕨, tên khoa học là Pteridium aquilinum var. Latiusculum; theo tự điển Thiều Chửu: 蕨 là một loài thực vật nở hoa ngầm, lá non ăn được.
  • Chú giải 11:  Nguyên văn: 身后名/thân hậu danh, thường gọi là hậu danh. Thân hậu nghĩa là 死後/tử hậu/sau khi chết; VD: Văn tuyển – Lục Cơ, Hào sĩ phú tự: "游子殉高位於生前, 志士思垂名於身後/Du tử tuẫn cao vị vu sanh tiền, Chí sĩ tư thùy danh vu thân hậu." (tạm dịch: Du tử bỏ ngôi cao khi còn sống, Chí sĩ muốn lưu danh khi đã chết.) Lịch Đạo Nguyên (Bắc Ngụy) – Thủy kinh chú, Miện thủy: "Dưới núi trong đầm có bia của Đỗ Nguyên Khải (tức Đỗ Dự), Nguyên Khải ưa chuộng ‘hậu danh’, làm đôi bia, đều thuật công của mình." Như vậy Thân hậu danh hay Hậu danh nghĩa là tiếng tăm lưu lại sau khi mất.